Hướng dẫn bố trí cáp dự ứng lực căng sau (theo TR43)

22/04/2024
211
Nguyễn Đình Nghĩa

BÀI 4: HƯỚNG DẪN BỐ TRÍ CÁP SÀN DỰ ỨNG LỰC (THEO TR43)

Trong thiết kế và thi công sàn bê tông dự ứng lực căng sau, việc bố trí cáp (tendon) đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và tính thi công của hệ sàn. Theo hướng dẫn trong TR43, bố trí cáp cần tuân theo các nguyên tắc sau:


1. Cách rải cáp trên mặt bằng

Cáp thường được bố trí tập trung (banded) theo một phương và phân bố đều (distributed) theo phương còn lại. Cách bố trí này giúp:

    • Giảm giao cắt giữa các cáp.

    • Đơn giản hóa thi công và rút ngắn thời gian lắp đặt.

Lưu ý: tiêu chuẩn EC2 không đưa ra các quy định cụ thể về bố trí cáp. Thay vào đó, với trọng tâm là đảm bảo khả năng sử dụng và an toàn, tiêu chuẩn này để cho kỹ sư thiết kế tự quyết định cách bố trí cáp phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình.


2. Bố trí cáp qua đầu cột

  • Tại vị trí giao giữa sàn và cột (khu vực chịu cắt), nếu không có thép chịu cắt bổ sung, cần đảm bảo:

    • Ít nhất 2 cáp đi qua trong phạm vi 0.5h từ mép cột đối với cột trong.

    • Ít nhất 1 cáp đi qua trong phạm vi 0.5h từ mép cột đối với cột biên (song song cạnh biên).

  • Chỉ những cáp nằm trong phạm vi này mới được tính vào khả năng chịu cắt.

⚠️Lưu ý: Nếu có thép chịu cắt, phạm vi này có thể mở rộng đến h.

 Hình 47 minh họa vị trí cáp so với cột.


3. Gia cường thép thường nếu không thể bố trí cáp gần cột

Khi không thể bố trí cáp trong vùng 0.5h do không gian hoặc kiến trúc, cần bố trí thép thường bổ sung để đảm bảo truyền lực dự ứng từ cáp vào cột:

  • Thép đặt bên dưới cáp.

  • Có khả năng truyền thành phần lực đứng từ cáp về cột.

  • Thép cần:

    • Nằm trong 0.5h từ mép cột.

    • Ít nhất 1 thanh đi qua cột.

    • Kéo dài đủ để neo cốt hoàn toàn (full anchorage length).

Hình 48 minh họa bố trí thép khi cáp không nằm gần cột.


4. Khoảng cách giữa các cáp

Đối với sàn dự ứng lực căng sau (post-tensioned slabs):

  • Cáp không bám dính (unbonded):

    • Khoảng cách tối đa: 6h (với h là chiều dày sàn).

  • Cáp có bám dính (bonded):

    • Khoảng cách tối đa: 8h.

  • Nếu cáp bố trí theo cả hai phương đều tập trung (banded), khoảng cách không vượt quá 10h.

⚠️ Khoảng cách lớn hơn có thể được chấp nhận nếu chứng minh được sàn vượt nhịp an toàn giữa các cáp và chịu được tải trọng thiết kế.


5. Một số lưu ý khác

  • Đối với cáp dự ứng lực không kết dính thường đặt theo nhóm. Mỗi nhóm (group) cáp tối đa 4 bó cáp.
  • Khoảng cách ngang tối thiểu giữa các ống gen (ducts) hoặc group cáp: không nhỏ hơn 75 mm hoặc bề rộng/đường kính ống gen hoặc bề rộng nhóm cáp (cáp không kết dính).

  • Nếu bố trí cáp theo nhiều lớp (trong dầm) trên phương đứng:  khoảng cách giữa các lớp cáp nên ≥ chiều cao cáp ống gen để dễ thi công và đổ bê tông.


CÁM ƠN QUÝ ĐỘC GIẢ ĐÃ QUAN TÂM VÀ THEO DÕI BÀI VIẾT CỦA VIETCONS.EDU.VN !

Các bạn có thể liên hệ trực tiếp Fanpage (https://www.facebook.com/VietConsEducation) của trung tâm để đặt câu hỏi. Chúng tôi sẽ giải đáp thêm cho bạn.


Quét mã QR 

 

Bài viết liên quan

19/07/2025
Tìm hiểu vai trò của cấu hình kết cấu trong thiết kế công trình chịu động đất. Hướng dẫn lựa chọn bố trí hình học và loại kết cấu phù hợp theo TCVN 9386:2012.
16/07/2025
Tìm hiểu quan điểm thiết kế công trình chịu động đất, các yêu cầu và trạng thái giới hạn theo TCVN 9386:2012. Bài viết giải thích chi tiết, dễ hiểu, dành cho kỹ sư xây dựng và sinh viên ngành kết cấu.
28/06/2025
Đề tài nghiên cứu trình bày kết quả thực nghiệm và mô phỏng số của hệ dầm – tường biên bê tông cốt thép chịu nén dọc trục, nhằm phân tích khả năng chịu lực, cơ chế phá hoại và hiệu quả làm việc tổng thể, phục vụ thiết kế công trình chịu tải trọng lớn.
03/07/2025
Xây nhà trọn gói là dịch vụ chìa khóa trao tay bao gồm thiết kế, xin phép xây dựng, thi công phần thô, hoàn thiện nội thất và bàn giao công trình. Cùng tìm hiểu đầy đủ các hạng mục trong gói xây nhà trọn gói để chuẩn bị kế hoạch xây dựng hiệu quả.
18/07/2025
Hướng dẫn xác định gia tốc nền thiết kế (ag) theo TCVN 9386:2012. Tra hệ số γI, giá trị agR theo QCVN 02:2022 và Thông tư 06/2021.