Phân Loại Đất Nền Để Xác Định Phổ Phản Ứng Theo TCVN 9386:2012

12/07/2025
130
Nguyễn Đình Nghĩa
Mục 3.1.2 TCVN 9386-2012
Việc phân loại đất nền là bước quan trọng để xác định phổ phản ứng thiết kế (design response spectrum) phù hợp, từ đó xác định lực động đất tác dụng lên công trình. Mỗi loại nền đất sẽ có các thông số phổ phản ứng khác nhau (S, TB, TC, TD) được quy định trong tiêu chuẩn, phản ánh ảnh hưởng của điều kiện địa chất đến dao động của công trình dưới tác động động đất.
Bảng 3.2 - Giá trị của các tham số mô tả các phổ phản ứng đàn hồi

1. Nguyên tắc xác định loại đất nền

  • Ưu tiên sử dụng: vận tốc trung bình sóng cắt trong 30 m đầu tiên (Vs,30).

  • Nếu không có Vs,30: sử dụng giá trị SPT (số búa xuyên tiêu chuẩn) hoặc cường độ kháng cắt không thoát nước Cu.

  • Tra Bảng 3.1 – TCVN 9386:2012 để phân loại đất.


Bảng 3.1 – Các loại nền đất

Loại Mô tả Vs,30 (m/s) NSPT (nhát/30 cm) Cu (kPa)
A

Đá hoặc các kiến tạo địa chất khác tựa đá, kể cả các đất yếu hơn trên bề mặt với bề dày lớn nhất là 5 m.

> 800 - -
B Đất cát, cuội sỏi rất chặt hoặc đất sét rất cứng có bề dày ít nhất vài chục mét, thành phần chủ yếu có khả năng đàn hồi tốt. 360 - 800 > 50 > 250
C Đất cát, cuội sỏi chặt, đất chặt vừa hoặc đất sét cứng có bề dày lớn từ hàng chục tới hàng trăm mét. 180 - 360 15 - 50 70 - 250
D Đất rời trạng thái từ xốp đến chặt vừa (có hoặc không kẹp đất kết dính yếu) hoặc các pha đất nền trạng thái mềm đến cứng vừa. < 180 < 15 < 70
E Địa tầng gồm lớp đất mềm dày đặc biệt (PI > 40), độ sâu ít nhất 10 m. - - -
S1 Địa tầng bao gồm hoặc chứa một lớp đất rất mềm/bùn (PI lớn hơn 40) và đất sét yếu, có chiều dày ít nhất là 10 m. < 100 (tham khảo) - 10 - 20
S2 Địa tầng bao gồm các đất đã hóa lỏng, đất sét hữu cơ, đất nhân tạo hoặc các đất khác không thuộc các loại nền A-E hoặc S1. - - -

2. Một số lưu ý quan trọng

  1. Vs,30 là lựa chọn tốt nhất.

    • Đối với đất dính: ưu tiên Cu hơn SPT.

    • SPT chỉ đáng tin với cát và sét cứng không bão hòa.

  2. Giá trị Vs,30, SPT, Cu phải lấy trung bình cho toàn bộ lớp đất trong 30 m đầu tiên (không phụ thuộc vào loại móng công trình).

  3. Các loại đất S1 và S2 yêu cầu khảo sát địa chất đặc biệt, không phân loại theo phương pháp thông thường.

  4. Trường hợp hố khoan < 30 m: phải ước lượng phần còn lại hoặc giả định theo hướng bảo thủ (an toàn).

  5. Đối với nền nhân tạo hoặc đất cải tạo: cần đánh giá riêng, có thể thuộc loại S (Ground Improvement).

  6. Đối với các công trình quan trọng (γI >1) cần xét các hiệu ứng khuếch đại địa hình (Phụ lục tham khảo A, Phần 2 cung cấp thông tin về hiệu ứng khuếch đại địa hình).


3. Giải đáp câu hỏi liên quan

1. Tại sao không phụ thuộc vào móng khi phân loại đất nền để xác định phổ phản ứng?

Phân loại đất nền nhằm xác định mức độ khuếch đại sóng địa chấn do điều kiện địa chất gần mặt đất gây ra, không phụ thuộc vào loại móng hay quy mô công trình.

Khi sóng địa chấn lan truyền từ đá gốc lên mặt đất, chúng bị ảnh hưởng bởi độ cứng, mật độ và khả năng hấp thụ năng lượng của các lớp đất phía trên. Đặc biệt, các lớp đất mềm gần mặt đất có xu hướng khuếch đại biên độ và làm thay đổi chu kỳ dao động của sóng, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt về gia tốc nền thiết kế giữa các loại đất nền.

Trong các tiêu chuẩn thiết kế động đất, phổ phản ứng đàn hồi được xây dựng dựa trên hệ thống con lắc đơn đặt trên nền hóa rắn (tương ứng với loại đất A – đá gốc), sau đó hiệu chỉnh tùy theo loại đất nền thực tế. Do đó, việc phân loại đất nền là bước tiên xử lý độc lập, nhằm chuẩn hóa phổ phản ứng ứng dụng cho mọi công trình tại vị trí đó.

Kết luận:

  • Dù là móng nông hay móng sâu, nhà cấp 4 hay nhà cao tầng, nếu đặt trên cùng một nền đất thì phổ phản ứng vẫn như nhau.

  • Loại móng chỉ ảnh hưởng đến phản ứng của công trình trong giai đoạn phân tích kết cấu, chứ không làm thay đổi phổ phản ứng thiết kế nền.


2. Tại sao lại lấy 30m đất đầu tiên?

Chiều sâu 30 m được coi là đủ để phản ánh đặc trưng học của lớp đất gần mặt đất – nơi hiện tượng khuếch đại sóng địa chấn xảy ra mạnh nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến công trình.

Chu kỳ dao động tự nhiên của nhiều công trình (đặc biệt là nhà cao tầng) thường trùng với chu kỳ bị khuếch đại tại lớp đất này, gây ra cộng hưởng và tăng lực động đất.

Chiều sâu 30 m là một quy ước được chấp nhận rộng rãi trong các bộ tiêu chuẩn thiết kế kháng chấn quốc tế (ví dụ: IBC, ASCE/SEI 7 của Hoa Kỳ, Eurocode 8 của châu Âu, và TCVN 9386:2012 của Việt Nam theo hướng này).


CÁM ƠN QUÝ ĐỘC GIẢ ĐÃ QUAN TÂM VÀ THEO DÕI BÀI VIẾT CỦA VIETCONS.EDU.VN !

Các bạn có thể liên hệ trực tiếp Fanpage (https://www.facebook.com/VietConsEducation) của trung tâm để đặt câu hỏi. Chúng tôi sẽ giải đáp thêm cho bạn.

Quét mã QR 

 

Bài viết liên quan

12/07/2025
Mỗi loại móng như móng đơn, móng băng, móng bè hay móng cọc đều có cấu tạo, vật liệu và kỹ thuật thi công khác nhau, dẫn đến khối lượng bê tông, thép và nhân công không giống nhau. Chính điều này khiến chi phí xây dựng giữa các phương án móng có sự chênh lệch rõ rệt. Việc tính hệ số chi phí khác nhau giúp phản ánh đúng thực tế thi công và kiểm soát ngân sách hiệu quả hơn.
28/06/2025
Đề tài nghiên cứu trình bày kết quả thực nghiệm và mô phỏng số của hệ dầm – tường biên bê tông cốt thép chịu nén dọc trục, nhằm phân tích khả năng chịu lực, cơ chế phá hoại và hiệu quả làm việc tổng thể, phục vụ thiết kế công trình chịu tải trọng lớn.
03/07/2025
Xây nhà trọn gói là dịch vụ chìa khóa trao tay bao gồm thiết kế, xin phép xây dựng, thi công phần thô, hoàn thiện nội thất và bàn giao công trình. Cùng tìm hiểu đầy đủ các hạng mục trong gói xây nhà trọn gói để chuẩn bị kế hoạch xây dựng hiệu quả.
02/07/2025
Thi công phần thô bao gồm móng, dầm, sàn, cột và hệ thống điện nước âm. Bài viết hướng dẫn rõ hạng mục nào do nhà thầu thi công và cung cấp vật tư, hạng mục nào chủ đầu tư cần chuẩn bị, giúp quản lý chi phí và tiến độ hiệu quả.
25/06/2025
"Phương pháp đánh giá độ rung sàn và xem xét ứng dụng trong thiết kế tại Việt Nam" của ThS. Nguyễn Vĩnh Sáng trình bày cơ sở lý thuyết, tiêu chuẩn quốc tế và đề xuất ứng dụng thực tế trong tính toán kiểm soát độ rung sàn kết cấu.