TẠI SAO SỬ DỤNG MÔ HÌNH HS SMALL CHO HỐ ĐÀO SÂU?

16/05/2024
831
Hoàng Long Hải

1. Tổng quan về mô hình HS và HS-small

Mô hình HS là mô hình đất tiên tiến dựa trên quá trình hóa cứng đẳng hướng (isotropic hardening). Nó giả định độ cứng phụ thuộc vào ứng suất theo định luật lũy thừa (hệ số mũ m). Mặc dù mô hình HS có thể mô tả các trạng thái phức tạp của đất nhưng nó KHÔNG xem xét sự thay đổi độ cứng của đất trong phạm vi biến dạng nhỏ.

Công thức E50 trong cơ học đất, thể hiện sự phụ thuộc của mô đun đàn hồi vào ứng suất và góc ma sát trong

Để khắc phục những hạn chế của mô hình HS, một phiên bản nâng cao của mô hình HS với sự khác biệt lớn về đặc tính đàn hồi đã được Benz (2007) xây dựng. Bằng việc đưa thêm hai tham số là mô đun cắt ban đầu G0 và biến dạng cắt γ0.7, mô hình HS-small có thể mô phỏng sự biến đổi độ cứng của đất ở biến dạng nhỏ trong vùng γs < 10−3. Hình dưới đây thể hiện đường cong giảm độ cứng của đất. Nó chỉ ra rằng độ cứng của đất thay đổi theo độ lớn của biến dạng. Độ cứng của đất ở vùng biến dạng lớn nhỏ hơn một nửa so với vùng biến dạng nhỏ. Do phạm vi biến dạng điển hình của các cấu trúc địa kỹ thuật (ví dụ: tường chắn, móng, đường hầm) nằm trong khoảng từ 10-4 đến 10-2, nên việc mô hình hóa chính xác sự phụ thuộc phi tuyến của độ cứng vào biến dạng trong phạm vi này là rất quan trọng đối với bài toán địa kỹ thuật.

Biểu đồ thể hiện sự suy giảm mô đun cắt G/G0 theo biến dạng cắt γ, ứng dụng trong tường chắn, công trình ngầm và thí nghiệm đất

 

2. So sánh kết quả phân tích của HS và HS-small trong bài toán biện pháp thi công tầng hầm

2.1. Quy mô tầng hầm

Dự án có 3 tầng hầm, hố đào có chiều rộng 37 m, dài 65 m và được thi công theo kỹ thuật semi-top-down. Việc đào bao gồm 4 giai đoạn đào với 4 tầng sàn và hệ giằng, tường vây bê tông cốt thép dày 800 mm, dài 37 m với các chân được cắm vào một lớp đất sét cứng không thấm nước, như hình bên dưới.

Mô hình địa chất và kết cấu tầng hầm với các lớp đất như đất sét mềm, cát trung bình, cát chặt, cùng với tường vây, sàn bê tông và thông số SPT

2.2. Điều kiện địa chất

Biểu đồ giá trị N-SPT trung bình theo độ sâu, hiển thị các lớp địa chất với sự thay đổi khả năng chịu tải của đất từ bề mặt xuống độ sâu 46m

2.3. Khai báo thông số trong mô hình Plaxis

Bảng thông số kỹ thuật của các lớp đất, bao gồm độ sâu, giá trị N, góc ma sát, lực dính, sức kháng cắt không thoát nước, mô đun đàn hồi, mô đun cắt ban đầu, hệ số suy giảm, áp lực tham chiếu và hệ số mTrong đó, ngoài các thống số thông thường như mô hình HS, đối với mô hình HS-small cần cung cấp thêm mô đun cắt ban đầu G0 và biến dạng cắt γ0.7:

Công thức tính mô đun cắt ban đầu G0^ref theo hệ số rỗng e và áp suất tham chiếu p^ref bằng 100 kPa

Công thức tính biến dạng cắt nhỏ γ_0.7 theo mô đun cắt ban đầu G_0, lực dính c', góc ma sát φ', ứng suất chính σ_1' và hệ số áp lực đất tại trạng thái cân bằng K_0

2.4.Kết quả phân tích chuyển vị tường vây

Hình bên dưới cho thấy hiệu quả dự đoán của mô hình HS-small tốt hơn khi so sánh với mô hình HS, căn cứ trên kết quả đối chiếu với quan trắc thực tế tại điểm ID02. Ngoài ra, kết quả phân tích còn cho thấy chuyển vị ngang của tường vây của mô hình HS lớn hơn so với mô hình HS-small, điều đó có nghĩa là các thông số độ cứng biến dạng nhỏ (G0 và γ0.7) có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả dự đoán về chuyển vị của tường.

Biểu đồ chuyển vị ngang của tường chắn D-wall theo độ sâu, so sánh các giá trị E50 khác nhau (2000N, 2500N) với các mô hình HS và HS-small

2.5. Kết luận

  • Việc xem xét độ cứng biến dạng nhỏ trong phân tích địa kỹ thuật là cần thiết. Mô hình HSsmall có thể dự đoán tốt hơn các chuyển vị của tường vây so với mô hình HS. Chuyển vị của tường được dự đoán theo mô hình HS lớn hơn khoảng 15–20% so với chuyển vị của mô hình HS-small.
  • Thông số biến dạng cắt γ0.7 có tác động đáng kể đến việc dự đoán chuyển vị tường vây bằng mô hình HSsmall.
  • Ứng dụng thực tế của mô hình HSsmall có thể dự đoán tốt hơn ứng xử của đất ở mức độ biến dạng nhỏ, đặc biệt là đất cát thường có biến dạng nhỏ so với đất sét.

  • CÁM ƠN QUÝ ĐỘC GIẢ ĐÃ QUAN TÂM VÀ THEO DÕI BÀI VIẾT CỦA VIETCONS.EDU.VN !

    Các bạn có thể liên hệ trực tiếp Fanpage (https://www.facebook.com/VietConsEducation) của trung tâm để đặt câu hỏi. Chúng tôi sẽ giải đáp thêm cho bạn.


    Quét mã QR 

    Mã QR của Vietcons Edu để truy cập trang web

 

Bài viết liên quan

05/03/2025
Giải thích câu hỏi: Ý nghĩa của phân nhóm kết cấu theo phụ lục A của TCVN 5575-2024
05/03/2025
Giải thích câu hỏi: Vì sao TCVN 5575-2024, mục 4.7.2 phân loại cấu kiện theo trạng thái ứng suất – biến dạng?
03/03/2025
Trong thực tế, khi hai móng đơn đặt gần nhau, vùng ứng suất trong đất nền do hai móng tạo ra có thể chồng lấn, làm tăng ứng suất tổng trong nền đất. Nếu không kiểm tra và xử lý phù hợp, điều này có thể gây lún không đều hoặc giảm khả năng chịu tải của nền.
05/03/2025
Bài viết hướng dẫn cách xác định chiều dài tính toán (hoặc hệ số chiều dài tính toán) đối với cấu kiện chịu nén có tiết diện không đổi trong khung một tầng hoặc nhiều tầng với một nhịp hoặc nhiều nhịp cũng như cột tiết diện thay đổi dạng bậc hoặc thanh cánh của giàn, dùng cho bài toán ổn định đối với cấu kiện chịu nén trong khung được đề cập trong TCVN 5575:2024.
11/03/2025
Bài viết hướng dẫn cách xác định khoảng cách khe nhiệt nhà xưởng theo TCVN 5575-2024