PHÂN BIỆT TÙY CHỌN ATTACHMENT VÀ OVERLAY KHI LINK FILE REVIT

25/05/2024
2312
Phan Công Hiển

PHÂN BIỆT ATTACHMENT VÀ OVERLAY KHI LINK FILE REVIT

KHÓA HỌC Revit ứng dụng cơ bản & nâng cao.

- Khi link file Revit, trong bảng Manage Link, ở cột Reference Type (loại tham chiếu) sẽ thể hiện mặc định là tùy chọn Overlay cho file Revit được link vào. Ngoài tùy chọn Overlay này chúng ta còn một tùy chọn khác là Attachment.

- Vậy bạn đã bao giờ biết đến 2 tùy chọn khi link file Revit này chưa, sự khác biệt của chúng là gì và cách ứng dụng như thế nào. Nếu bạn chưa biết thì bài viết này dành cho bạn.

 

Tùy chọn Overlay và Attachment khi link file Revit

Tùy chọn Overlay và Attachment khi link file Revit

 

1. Giải thích sự khác biệt giữa Overlay và Attachment:

- Nếu bạn làm việc với dự án chỉ có 2 file Revit trở xuống, và chỉ có link file qua lại lẫn nhau giữa 2 file này, thì bạn không cần quan tâm đến tùy chọn Reference Type, và cứ để mặc định là Overlay.

- Còn khi dự án có từ 3 file Revit trở lên, và đặc biệt có sự link file giữa các bộ môn rất nhiều, thì tùy chọn Reference Type có những mục đích nhất định mà bạn cần lưu ý khi sử dụng.

a. Overlay:

 

Overlay project structure: Project B contains Project A (Overlay reference), Project C contains only Project B (Any reference)

 

- Giả sử chúng ta làm việc trên file Revit B, file Revit B này link file Revit A với tùy chọn là Overlay. Sau đó chúng ta mở file Revit C, và link file Revit B vào file Revit C này, thì kết quả là sẽ chỉ có file Revit B được link vào, và không xuất hiện file Revit A đi kèm

b. Attachment:

 

Attachment project structure: Project B contains Project A (Attachment reference), Project C contains both Project B and A (Any reference)

 

- Tương tự trường hợp link file như trên, nhưng lần này file Revit B link file Revit A với tùy chọn là Attachment. Sau đó mở file Revit C, và link file Revit B vào file Revit C này, thì kết quả là cả file Revit A file Revit B đều cùng được link vào đồng thời file Revit C.

2. Ví dụ thực tế:

- Đọc phần trên bạn có cảm giác vẫn hơi lấn cấn khó hiểu gì không. Để tôi cho các bạn ví dụ thực tế xem các tùy chọn này được ứng dụng như thế nào nhé, sẽ dễ hình dung hơn rất nhiều.

 

Sơ đồ liên kết file kiến trúc tổng thể với file con theo phương thức Attachment trong bộ môn kiến trúc và kết cấu

 

- Ví dụ khi các bạn làm việc bên bộ môn kiến trúc đi, thì 1 dự án chúng ta có thể chia ra rất nhiều file Revit cho các phần khác nhau, ví dụ file Revit kiến trúc phần hầm, khối đế, khối tháp, landscape,… Khi đó bạn sẽ có rất nhiều file Revit “con” của bộ môn kiến trúc. Và chúng ta sẽ cần tạo ra 1 file Revit “mẹ” là file Revit tổng thể kiến trúc, link toàn bộ file Revit con này vào. Khi đó chúng ta sẽ link các file con với chế độ là Attachment.

- Sau đó bên bộ môn kết cấu, họ cần link toàn bộ file Revit của bộ môn kiến trúc vào, thì lúc này, họ chỉ cần link đúng 1 file Revit “mẹ” duy nhất của bộ môn kiến trúc đã được link toàn bộ file Revit “con” với chế độ Attachment vào.

- Còn nếu như file Revit “mẹ” không sử dụng tùy chọn Attachment này mà để mặc định chế độ Overlay khi link các file Revit “con”, thì khi đó bên bộ môn kết cấu link file Revit kiến trúc “mẹ” vào nhưng sẽ hoàn toàn không thấy các “con” đâu cả! Khi đó bộ môn kết cấu buộc phải link thủ công trực tiếp từng file Revit “con” vào thì mới thấy đầy đủ bộ môn kiến trúc, lúc này file Revit “mẹ” cũng không cần sử dụng nữa. Vì vậy đó là sự khác biệt lớn của 2 tùy chọn Reference Type này khi link file Revit mà bạn cần nắm rõ.

- Tổng kết, khi dự án bạn làm chỉ có tổng cộng 2 file Revit trở xuống thì bạn không cần quan tâm các tùy chọn Reference Type. Còn khi dự án có từ 3 file Revit trở lên và cần phối hợp giữa các bộ môn với nhau, thì bạn cần lưu ý sự khác nhau giữa Attachment Overlay khi link file. Attachment sử dụng khi chúng ta cần 1 file Revit “mẹ” link đính kèm các file Revit “con” vào, khi đó chỉ cần link file “mẹ” là sẽ có file “con” đính kèm. Còn Overlay là chế độ mặc định sẽ không link đính kèm file Revit “con” vào file Revit “mẹ”.

 

CÁM ƠN QUÝ ĐỘC GIẢ ĐÃ QUAN TÂM VÀ THEO DÕI BÀI VIẾT CỦA VIETCONS.EDU.VN !

Các bạn có thể liên hệ trực tiếp Fanpage (https://www.facebook.com/VietConsEducation) của trung tâm để đặt câu hỏi. Chúng tôi sẽ giải đáp thêm cho bạn.


Quét mã QR 

Mã QR của Vietcons Edu để truy cập trang web

 

Bài viết liên quan

14/10/2025
Hiểu rõ sự khác biệt giữa chiều dài hiệu dụng (Effective Length) và chiều dài không giằng (Unbraced Length) trong thiết kế kết cấu thép. Bài viết phân tích chi tiết nguyên lý, vai trò của từng thông số và hướng dẫn cách áp dụng chính xác trong phần mềm CSI như SAP2000, ETABS theo tiêu chuẩn Eurocode 3.
28/06/2025
Đề tài nghiên cứu trình bày kết quả thực nghiệm và mô phỏng số của hệ dầm – tường biên bê tông cốt thép chịu nén dọc trục, nhằm phân tích khả năng chịu lực, cơ chế phá hoại và hiệu quả làm việc tổng thể, phục vụ thiết kế công trình chịu tải trọng lớn.
25/06/2025
"Phương pháp đánh giá độ rung sàn và xem xét ứng dụng trong thiết kế tại Việt Nam" của ThS. Nguyễn Vĩnh Sáng trình bày cơ sở lý thuyết, tiêu chuẩn quốc tế và đề xuất ứng dụng thực tế trong tính toán kiểm soát độ rung sàn kết cấu.
07/08/2025
Tài liệu handout khóa học "Tính Toán Tải Trọng Động Đất" – Cung cấp kiến thức nền tảng, phương pháp tính toán theo tiêu chuẩn TCVN 9386, EC8, ASCE và hướng dẫn thực hành trên ETABS.
18/06/2025
Tìm hiểu sự khác nhau giữa Show Object Load Assigns và Show Element Load Assigns trong SAP2000. Hướng dẫn chi tiết cách kiểm tra tải trọng chính xác trước khi phân tích kết cấu. Kỹ sư kết cấu cần biết để tránh sai sót khi thiết kế.